Có thể bạn đã từng nghe nhiều về DoS, DDoS hay tấn công từ chối dịch vụ và cũng có thể đã từng là nạn nhân của kiểu tấn công này. Vậy DoS, DDoS là gì, dấu hiệu nào để nhận biết DoS, DDoS và tác hại của chúng ra sao?

 

Tấn công DDOS

 

DoS là gì?

DoS tên đầy đủ tiếng Anh là Denial of Service, dịch ra tiếng Việt là từ chối dịch vụ. Tấn công từ chối dịch vụ DoS là cuộc tấn công nhằm làm sập một máy chủ hoặc mạng, khiến người dùng khác không thể truy cập vào máy chủ/mạng đó. Kẻ tấn công thực hiện điều này bằng cách "tuồn" ồ ạt traffic hoặc gửi thông tin có thể kích hoạt sự cố đến máy chủ, hệ thống hoặc mạng mục tiêu, từ đó khiến người dùng hợp pháp (nhân viên, thành viên, chủ tài khoản) không thể truy cập dịch vụ, tài nguyên họ mong đợi.

Nạn nhân của tấn công DoS thường là máy chủ web của các tổ chức cao cấp như ngân hàng, doanh nghiệp thương mại, công ty truyền thông, các trang báo, mạng xã hội...

Ví dụ, khi bạn nhập vào URL của một website vào trình duyệt, lúc đó bạn đang gửi một yêu cầu đến máy chủ của trang này để xem. Máy chủ chỉ có thể xử lý một số yêu cầu nhất định trong một khoảng thời gian, vì vậy nếu kẻ tấn công gửi ồ ạt nhiều yêu cầu đến máy chủ sẽ làm nó bị quá tải và yêu cầu của bạn không được xử lý. Đây là kiểu “từ chối dịch vụ” vì nó làm cho bạn không thể truy cập đến trang đó.

 

Tác hại của DoS

Đây là những hậu quả điển hình mà DDoS và DoS gây ra:

 

Các kiểu tấn công từ chối dịch vụ phổ biến hiện nay

SYN Flood:

SYN Flood khai thác điểm yếu trong chuỗi kết nối TCP, được gọi là bắt tay ba chiều. Máy chủ sẽ nhận được một thông điệp đồng bộ (SYN) để bắt đầu "bắt tay". Máy chủ nhận tin nhắn bằng cách gửi cờ báo nhận (ACK) tới máy lưu trữ ban đầu, sau đó đóng kết nối. Tuy nhiên, trong một SYN Flood, tin nhắn giả mạo được gửi đi và kết nối không đóng => dịch vụ sập.

 

UDP Flood:

User Datagram Protocol (UDP) là một giao thức mạng không session. Một UDP Flood nhắm đến các cổng ngẫu nhiên trên máy tính hoặc mạng với các gói tin UDP. Máy chủ kiểm tra ứng dụng tại các cổng đó nhưng không tìm thấy ứng dụng nào.

 

HTTP Flood:

HTTP Flood gần giống như các yêu cầu GET hoặc POST hợp pháp được khai thác bởi một hacker. Nó sử dụng ít băng thông hơn các loại tấn công khác nhưng nó có thể buộc máy chủ sử dụng các nguồn lực tối đa.

 

Ping of Death:

Ping of Death điều khiển các giao thức IP bằng cách gửi những đoạn mã độc đến một hệ thống. Đây là loại DDoS phổ biến cách đây hai thập kỷ nhưng đã không còn hiệu quả vào thời điểm hiện tại.

 

Smurf Attack:

Smurf Attack khai thác giao thức Internet (IP) và ICMP (Internet Control Message Protocol) sử dụng một chương trình phần mềm độc hại gọi là smurf. Nó giả mạo một địa chỉ IP và sử dụng ICMP, sau đó ping các địa chỉ IP trên một mạng nhất định.

 

Fraggle Attack:

Fraggle Attack sử dụng một lượng lớn lưu lượng UDP vào mạng phát sóng của router. Nó giống như một cuộc tấn công Smurf, sử dụng UDP nhiều hơn là ICMP.

 

Slowloris:

Slowloris cho phép kẻ tấn công sử dụng nguồn lực tối thiểu trong một cuộc tấn công và các mục tiêu trên máy chủ web. Khi đã kết nối với mục tiêu mong muốn, Slowloris giữ liên kết đó mở càng lâu càng tốt với HTTP tràn ngập. Kiểu tấn công này đã được sử dụng trong một số DDoSing kiểu hacktivist (tấn công vì mục tiêu chính trị) cao cấp, bao gồm cuộc bầu cử tổng thống Iran năm 2009. Việc giảm thiểu ảnh hưởng với loại hình tấn công này là rất khó khăn.

 

Application Level Attacks:

Application Level Attacks khai thác lỗ hổng trong các ứng dụng. Mục tiêu của loại tấn công này không phải là toàn bộ máy chủ, mà là các ứng dụng với những điểm yếu được biết đến.

 

NTP Amplification:

NTPAmplification khai thác các máy chủ NTP (Network Time Protocol), một giao thức được sử dụng để đồng bộ thời gian mạng, làm tràn ngập lưu lượng UDP. Đây là reflection attack bị khuếch đại. Trong reflection attack bất kỳ nào đều sẽ có phản hồi từ máy chủ đến IP giả mạo, khi bị khuếch đại, thì phản hồi từ máy chủ sẽ không còn tương xứng với yêu cầu ban đầu. Vì sử dụng băng thông lớn khi bị DDoS nên loại tấn công này có tính phá hoại và volumne cao.

 

Advanced Persistent DoS (APDoS):

Advanced Persistent DoS (APDoS) là một loại tấn công được sử dụng bởi hacker với mong muốn gây ra những thiệt hại nghiêm trọng. Nó sử dụng nhiều kiểu tấn công được đề cập trước đó HTTP Flood, SYN Flood, v.v...) và thường nhắm tấn công theo kiểu gửi hàng triệu yêu cầu/giây. Các cuộc tấn công của APDoS có thể kéo dài hàng tuần, phụ thuộc vào khả năng của hacker để chuyển đổi các chiến thuật bất cứ lúc nào và tạo ra sự đa dạng để tránh các bảo vệ an ninh.

 

Zero-day DDoS Attacks:

Zero-day DDoS Attacks là tên được đặt cho các phương pháp tấn công DDoS mới, khai thác các lỗ hổng chưa được vá.

 

HTTP GET

HTTP GET là một kiểu tấn công lớp ứng dụng (Application Layer attack), quy mô nhỏ hơn và được nhắm tới những mục tiêu hơn. Application Level Attacks khai thác lỗ hổng trong các ứng dụng. Mục tiêu của loại tấn công này không phải là toàn bộ máy chủ, mà là các ứng dụng với những điểm yếu được biết đến.

Kiểu tấn công này sẽ nhắm vào Lớp thứ 7 trong mô hình OSI. Đây là lớp có lưu lượng mạng cao nhất, thay vì hướng vào lớp thứ 3 thường được chọn làm mục tiêu trong các cuộc tấn công Bulk Volumetric. HTTP GET khai thác quy trình trình của một trình duyệt web hoặc ứng dụng HTTP nào đó và yêu cầu một ứng dụng hoặc máy chủ cho mỗi yêu cầu HTTP, đó là GET hoặc POST.

HTTP Flood gần giống như các yêu cầu GET hoặc POST hợp pháp được khai thác bởi một hacker. Nó sử dụng ít băng thông hơn các loại tấn công khác nhưng nó có thể buộc máy chủ sử dụng các nguồn lực tối đa. Rất khó để chống lại kiểu tấn công này vì chúng sử dụng các yêu cầu URL tiêu chuẩn, thay vì các tập lệnh bị hỏng hoặc khối lượng lớn.

 

Làm thế nào để tránh bị tấn công từ chối dịch vụ?

Thực sự không có một biện pháp cụ thể nào để tránh trở thành nạn nhân của DoS hay DDoS. Tuy nhiên chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn vài bước với mục đích giảm bớt phần nào kiểu tấn công mà sẽ sử dụng máy tính của bạn đế đi tấn công máy tính khác.

Cụ thể, ví dụ như đối với 1 data center, nên triển khai các biện pháp phòng tránh sau:

Các ISP thường có bảo vệ DDoS ở lớp 3 và Lớp 4 (lưu lượng mạng), nhưng lại bỏ qua Lớp 7, nơi bị nhắm làm mục tiêu nhiều hơn, và nhìn chung thì sự đồng đều ở các lớp bảo vệ cũng không được đảm bảo.

Các công ty xử lý DDoS: họ sử dụng cơ sở hạ tầng hiện có của mình để chống lại bất kỳ mối đe dọa nào đến với họ. Thông thường, điều này được thực hiện thông qua cân bằng tải (load balancer), mạng phân phối nội dung (CDN) hoặc kết hợp cả hai. Các trang web nhỏ hơn và các dịch vụ có thể thuê bên ngoài của các bên thứ ba nếu họ không có vốn để duy trì một loạt các máy chủ.

 

Xem thêm: Dịch vụ thiết kế Website giá rẻ Cần Thơ

 

 

BÀI VIẾT NỔI BẬT

Lưu ý khi thiết kế website tại Cần Thơ   Trong thời đại công nghệ số, website là nền tảng ...
Bí quyết bán hàng online thành công | Quảng cáo online   Internet trở nên phổ biến không chỉ ...
Top 5 ứng dụng đọc sách Online tốt nhất   Sách là tài nguyên vô tận và tri thức là tài sản ...
Website xây dựng bằng WordPress vừa bảo mật lại chuẩn SEO   Thiết kế website WordPress ngày ...